Tài sản cố định là gì? Cách xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thuật ngữ "tài sản cố định" đóng một vai trò quan trọng và thường xuyên được đề cập trong lĩnh vực doanh nghiệp. Hằng năm các doanh nghiệp, công ty đều phải khấu hao chi phí liên quan để thể hiện việc sử dụng những tài sản này. Trong bài viết dưới đây webtygia.com sẽ giải đáp các thắc mắc tài sản cố định là gì? Cách xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp:
Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định là những tài sản lao động có giá trị đáng kể, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và được sử dụng nhằm tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Đồng thời chúng cũng phải đáp ứng các tiêu chí ghi nhận TSCĐ theo quy định của nhà nước. Các loại TSCĐ thường xuất hiện trong doanh nghiệp bao gồm: Nhà cửa, máy móc, thiết bị, ô tô…
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Dựa vào mục đích kinh doanh và đặc điểm của tài sản mà chia TSCĐ thành các loại sau đây:
Tài sản cố định hữu hình
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Thông tư 45/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 của Thông tư 147/2016/TT-BTC) doanh nghiệp thực hiện phân loại TSCĐ hữu hình thành 07 nhóm như sau:
*Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
TSCĐ trong nhóm này bao gồm: Nhà cửa và vật kiến trúc, hình thành sau quá trình xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, công trình trang trí, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tàu, cầu cảng, ụ triền đà (ụ phục vụ hạ thủy tàu).
*Nhóm 2: Máy móc, thiết bị
Nhóm này bao gồm toàn bộ máy móc, thiết bị sử dụng trong hoạt động kinh doanh như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ và máy móc đơn lẻ.
*Nhóm 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn bao gồm: Các phương tiện đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống.
Các thiết bị truyền dẫn như: Hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải và ống dẫn khí.
*Nhóm 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Thiết bị và dụng cụ trong nhóm này được sử dụng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh bao gồm: Máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi và chống mối mọt.
*Nhóm 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Vườn cây lâu năm bao gồm: Các loại như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...Súc vật làm việc và cho sản phẩm bao gồm: Đàn ngựa, đàn trâu và đàn bò...
*Nhóm 6: Tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng
TSCĐ như: Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và tài sản được xây đúc bằng bê tông và đất cho các công trình phục vụ tưới nước, tiêu nước như hồ, đập, kênh, mương…
TSCĐ bao gồm công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp mà Nhà nước đầu tư để sử dụng chung như đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...
TSCĐ liên quan đến hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...
*Nhóm 7: Các loại tài sản cố định khác
Nhóm này bao gồm toàn bộ các loại tài sản cố định khác chưa được liệt kê trong 06 nhóm trước.
Tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình bao gồm các thành phần sau:
*Quyền sử dụng đất
TSCĐ vô hình này liên quan đến quyền sử dụng đất và có thể chia thành:
-
Quyền sử dụng đất do nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất không thời hạn.
-
Quyền sử dụng đất thuê trước ngày 01/7/2004 mà đã thanh toán tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê hoặc đã thanh toán trước tiền thuê đất cho nhiều năm với thời hạn thuê đất còn lại ít nhất 05 năm và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Quyền sử dụng đất không ghi nhận là một phần của TSCĐ vô hình, bao gồm:
-
Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất.
-
Việc thuê đất trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê (sau ngày 01/7/2004 không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), trong trường hợp này, tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
*Quyền phát hành
-
Bằng sáng chế và phát minh.
-
Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
-
Sản phẩm và kết quả của các biểu diễn nghệ thuật.
-
Bản ghi âm và bản ghi hình.
-
Chương trình phát sóng.
-
Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
-
Kiểu dáng công nghiệp.
-
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
-
Bí mật kinh doanh.
-
Nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
-
Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Lưu ý: Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ vô hình của mình trong từng nhóm để đáp ứng đúng nhu cầu kinh doanh và quản lý.
Tài sản cố định thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính đề cập đến những tài sản mà doanh nghiệp thuê từ các công ty cho thuê tài chính khác. Khi kỳ hạn thuê kết thúc doanh nghiệp có tùy chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều khoản đã được thỏa thuận trước đó.
Tổng số tiền thuê cho tài sản được xác định trong hợp đồng phải đạt ít nhất giá trị tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Đồng thời tất cả các tài sản được thuê mà không đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ không được coi là TSCĐ thuê tài chính mà thay vào đó sẽ được xem xét là TSCĐ thuê hoạt động.
Tài sản cố định tương tư
Thuật ngữ "TSCĐ tương tự" ám chỉ đến những tài sản có cùng chức năng trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và giá trị của chúng là tương đương.
Cách xác định nguyên giá tài sản cố định
Phương pháp tính TSCĐ thường sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đường thẳng. Cách tiếp cận này được ưa chuộng vì nó giúp người tính dễ dàng xác định các yếu tố đơn giản và chính xác từ đó mang lại kết quả tính TSCĐ có độ chính xác cao nhất.
*Công thức tính mức khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
Mức khấu hao tài sản cố định hàng năm = Nguyên giá tài sản cố định : Thời gian sử dụng hữu ích
Nếu muốn xác định chi tiết mức khấu hao tài sản cố định hàng tháng, bạn có thể chia mức khấu hao hàng năm cho 12 tháng.
Ví dụ: Công ty X mua một chiếc máy móc với tổng giá trị là 450 triệu đồng và thời gian sử dụng hữu ích là 15 năm. Từ đó, mức khấu hao hàng năm của tài sản có thể được tính toán như sau:
Nguyên giá tài sản cố định = giá trị mua hàng + thuế + chi phí liên quan
Mức khấu hao tài sản cố định hàng năm = 450:15= 30 triệu đồng
*Xác định giá trị tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá của TSCĐ mua theo hình thức trao đổi TSCĐ không tương tự hay tài sản khác bằng (=) giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, cộng (+) các khoản trả thêm hoặc trừ (-) các khoản thu về, cộng (+) cho các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn), cộng (+) Các chi phí liên quan để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Trong đó:
-
Giá trị mua hàng là số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả để sở hữu tài sản.
-
Thuế là các khoản thuế có liên quan mà doanh nghiệp cần đóng như thuế nhập khẩu, thuế môi trường,...
-
Các chi phí liên quan bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng để đưa tài sản vào sử dụng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B mua một chiếc ô tô Toyota từ nước ngoài với giá 550 triệu đồng. Mức thuế cần chi trả trước bạ là 50 triệu đồng, phí kiểm định ô tô là 240 ngàn đồng và phí cấp mới là 11 triệu đồng. Vì thế:
Nguyên giá trị chiếc ô tô Toyota = 550 + 50 + 0,24 + 11 = 611,24 triệu đồng
Điều kiện và nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực kế toán VAS 03 và Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC được mô tả như sau:
Theo chuẩn mực kế toán VAS 03 TSCĐ hữu hình là những tài sản với hình thái vật chất mà doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và phải tuân theo tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC được quy định như sau:
Các tư liệu lao động được coi là tài sản hữu hình khi chúng đáp ứng hai điều kiện:
a) Có kết cấu độc lập
b) Là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện các chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được.
Một tài sản được coi là TSCĐ khi thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn sau đây:
a) Chắc chắn thu được lãi suất từ việc sử dụng tài sản đó trong tương lai.
b) Thời gian sử dụng trên 1 năm.
c) Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Lưu ý: Khi xem xét hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau bộ phận đó vẫn được xem xét là TSCĐ độc lập nếu nó thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Thiếu bộ phận này hệ thống vẫn thực hiện được chức năng chính.
b) Bộ phận có thời gian sử dụng hữu ích khác với toàn hệ thống hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn khác.
c) Do yêu cầu quản lý và sử dụng bộ phận này phải được quản lý riêng.
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình
Điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình theo chuẩn mực kế toán VAS 04 và Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC được trình bày như sau:
-
Theo chuẩn mực kế toán VAS 04 TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng vẫn có giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê cho các đối tượng khác và phải tuân theo tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
-
Theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi trả thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này mà không hình thành TSCĐ hữu hình, được coi là TSCĐ vô hình.
Lưu ý: Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này có thể được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Nguyên tắc quản lý TSCĐ được quy định theo Điều 5 của Thông tư 45/2013/TT-BTC đặt ra những nguyên tắc cơ bản như sau:
-
Mỗi TSCĐ trong doanh nghiệp cần được quản lý thông qua một bộ hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan.
-
Tất cả TSCĐ cần được phân loại, đánh số và có thẻ riêng giúp theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được ghi chép trong sổ theo dõi TSCĐ.
-
Quản lý mỗi TSCĐ phải được thực hiện theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại, những thông số này cần được ghi chép đầy đủ trên sổ sách kế toán.
-
Đối với những TSCĐ không còn sử dụng và đang chờ thanh lý nhưng vẫn chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải duy trì quản lý, theo dõi, bảo quản và tiếp tục trích khấu hao theo quy định.
-
Doanh nghiệp cũng cần thực hiện quản lý đối với những TSCĐ đã hoàn toàn khấu hao nhưng vẫn tham gia vào các hoạt động kinh doanh như các TSCĐ thông thường.
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC, được bổ sung tại Thông tư 147/2016/TT-BTC, việc trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo những nguyên tắc sau:
-
Tất cả tài sản hiện có của doanh nghiệp phải được trích khấu hao, trừ các tài sản sau đây:
-
TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
-
TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
-
TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
-
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
-
TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
-
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
-
Các TSCĐ loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
-
Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Đối với TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các TSCĐ này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được thì xử lý như sau:
-
Doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra.
-
Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có) => DN dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.
-
Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê; Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê.
-
Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó.
-
Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 03 - 05 năm.
-
Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
-
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
-
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
-
Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
-
Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán.
-
Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.
-
Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán TSCĐ được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.
Một số trường hợp thường gặp khi xác định tài sản cố định
Tính sai nguyên giá
Theo điều kiện số 3 trong quy định về việc ghi nhận TSCĐ để được coi là TSCĐ, tài sản đó phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên. Đối với những trường hợp không đáp ứng điều kiện về nguyên giá, mặc dù có thể đáp ứng các điều kiện khác, tài sản đó sẽ không được xem xét là TSCĐ mà sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ.
Tuy nhiên, trong quá trình xác định nguyên giá TSCĐ, nhiều kế toán đã gặp nhầm lẫn và ghi nhận những tài sản này như là TSCĐ.
Ví dụ: Công ty A mua một lô hàng trị giá 250 triệu đồng có chi phí vận chuyển là 20 triệu đồng. Lô hàng này bao gồm 10 máy tính để bàn được sử dụng tại văn phòng.
Nếu hiểu lầm kế toán có thể ghi nhận nguyên giá của lô hàng là 270 triệu đồng. Tuy nhiên, cách tính đúng phải là:
=> Nguyên giá TSCĐ: (250+20) / 10 = 27 triệu đồng < 30 triệu đồng
Do đó máy tính trong lô hàng sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ.
Gộp mã khi ghi nhận TSCĐ
Đây là một lỗi nghiêm trọng, nhưng lại thường xuyên xảy ra trong quá trình ghi nhận TSCĐ. Việc mua nhiều thiết bị giống nhau cùng một lúc là điều bình thường đối với các doanh nghiệp.
Ví dụ: Mua 3 chiếc máy in đời mới cùng loại với giá 50 triệu đồng/máy để sử dụng trong văn phòng.
Trong nhiều trường hợp, khi ghi tăng TSCĐ nhiều kế toán thường ghi chung mã cho cả 3 thiết bị. Tuy nhiên cách làm này là không đúng và thay vào đó cần phải tách riêng từng thiết bị và theo dõi chúng với một mã riêng biệt. Nguyên nhân là nếu xảy ra trường hợp doanh nghiệp cần phải sửa chữa hoặc thanh lý một trong các thiết bị, việc ghi nhận như vậy sẽ dẫn đến những sai sót trong quá trình quản lý tài sản.
Hiện nay, để giải quyết vấn đề này nhiều doanh nghiệp thường sử dụng các phần mềm kế toán để theo dõi và ghi nhận TSCĐ một cách đầy đủ và chính xác hơn. Chẳng hạn phần mềm kế toán như MISA AMIS có khả năng hỗ trợ toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến quản lý chứng từ, hạch toán, điều chuyển, sửa chữa hay thanh lý TSCĐ.
Như vậy webtygia.com đã chia sẻ đến bạn đọc tài sản cố định là gì? cách xác định nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp và những thông tin liên quan. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin bổ ích đến bạn giúp bạn hiểu rõ về loại tài sản này và xác định đúng nguyên giá của nó. Nếu bạn còn thắc mắc nào khác hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất. Xin chào và hẹn gặp lại ở những bài viết khác.
Ngoài ra chúng tôi còn liên tục cập nhật tỷ giá ngoại tệ của các ngân hàng Việt Nam bằng chương trình máy tính tự động chính xác và mới nhất mỗi ngày. Hãy theo dõi webtygia.com để nắm bắt biến động sớm nhất ngay nhé.
Tin Tức Liên Quan
- Hướng dẫn tra cứu bds quy hoạch chuẩn 99% trên điện thoại, máy tính miễn phí
- Top 6 đồ trang sức quý đắt hơn vàng cần nhận biết kẻo bị quê
- Top 10 kim loại dẫn điện tốt nhất, vàng đứng thứ mấy
- Review 12 App quản lý chi tiêu miễn phí, tiện lợi nhất năm 2024
- Hạn mức tín dụng là gì? Cách tăng hạn mức thẻ tín dụng ngân hàng